Hoa Và Ý Nghĩa Các Loài Hoa

/hoadep

Hoa Và Ý Nghĩa Các Loài Hoa

/hoadep

Introduction

Chia sẽ vẻ đẹp và những ý nghĩa thầm kín của các loài hoa trong thế giới tinh thần đầy màu sắc của con người, nhẹ nhàng hay sâu sắ...

more

Chia sẽ vẻ đẹp và những ý nghĩa thầm kín của các loài hoa trong thế giới tinh thần đầy màu sắc của con người, nhẹ nhàng hay sâu sắc, sự nhớ thương hay hờn dỗi, sự bao dung, vị tha...

Photos

Video

Violet châu Phi
Tên khoa học: Saintpaulias ... more
Violet châu Phi
Tên khoa học: Saintpaulias
Họ Thượng tiễn: Gesneriaceae
Chi Tử linh lan: Saintpaulias
Saintpaulias là chi có từ 6-20 loài thực vật có hoa lâu năm, cây thân thảo và có nguồn gốc ở Tanzania và liền kề phía đông nam Kenya ở miền đông châu Phi nhiệt đới.
Một số phân loài đang bị đe dọa tuyệt chủng.
Saintpaulias mọc cao từ 6-15 cm, tùy vào môi trường sống mà cũng có nơi cao từ 6-30 cm. Các lá tròn hình bầu dục, dài 3-9 cm với cuống lá dài 2-10 cm, lông mịn và có kết cấu nhiều thịt.
Những bông hoa to từ 2-3 cm, có năm cánh và mọc thành cụm từ 3-10 hoặc nhiều hơn trên thân cây mảnh mai. Nếu mọc hoang dã có thể có màu tím, tím đậm, màu xanh nhạt, hay hoa trắng.
Violet châu Phi thường được nhân giống vô tính. Cây có thể được chia thành cây nhỏ hơn hoặc thậm chí trồng từ hom lá. Hạt giống Violet châu Phi rất hiếm nên trên thị trường hầu hết là các cây con có sẵn được sản xuất từ hom và nuôi cấy mô. 
Saintpaulias được trồng rộng rãi làm kiểng. Cho đến gần đây, có một vài trong số những loài đã được sử dụng trong các quá trình lai giống và hiện đang có sẵn trên thị trường. Nhiều nhất là cây giống có nguồn gốc từ Saintpaulia ionantha (syn. S. kewensis). Một phạm vi rộng của các loài hiện đang được xem xét như là các nguồn gen để giới thiệu vào giống hiện đại.
Early Nancy
Tên khoa học: Wurmbea ... more
Early Nancy
Tên khoa học: Wurmbea dioica 
Bộ Loa kèn: Liliales
Họ Bả chó: Colchicaceae
Chi: Wurmbea
Wurmbea dioica được (R.Br.) F.Muell. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1877 và có nguồn gốc từ Úc. 
Wurmbea dioica là một loại thảo mộc nhỏ lâu năm. Thân giả hành có từ hai hoặc ba lá hàng năm, và nở một cành cụm hoa duy nhất với 1-8 hoa, thường có màu trắng với vân hoa màu tím nhưng có thể có màu xanh lục hoặc vàng nhạt. 
Những bông hoa thường nở vào cuối tháng 8 và kéo dài cho đến đầu tháng 10. Quả là một viên nang chứa 10-50 hạt.
MAGIC DOGWOOD
  ... more
MAGIC DOGWOOD
 
Tên khoa học: Cornus florida Urbiniana
Bộ Sơn thù du hay bộ Giác mộc: Cornales
Họ Sơn thù du hay họ Giác mộc: Cornaceae
Chi Giác mộc hay chi sơn thù du: Cornus
Cornus florida Urbiniana có nguồn gốc từ Đông Mexico. Cây là một phiên bản biến thể kì lạ của cây Cornus florida. 
Cây trồng làm cảnh. Khi nở hoa thường được coi là một trong những cây có hoa đẹp nhất.
Sự đa dạng được ghi nhận cho những chùm hoa của ccây chúng được hợp nhất với nhau, dẫn đến một màn hình dạng xoắn ốc tuyệt vời. Không có hai bông hoa trông giống hệt nhau. Khi nở hoa, cây có thể được bao phủ bởi hàng trăm bông hoa trắng tuyệt đẹp. 
Là một cây rụng lá thường phát triển cao từ 10-20m. Ngày rụng lá thay đổi tùy theo khí hậu, nhưng lá có xu hướng ở trên cây lâu hơn so với người anh em họ Cornus florida. 
Sinh trưởng tốt nhất trong ánh nắng mặt trời được lọc, vì là một cây dưới tán tự nhiên. Tránh khỏi nắng chiều mạnh mẽ. Có thể được nhân giống bằng hạt hoặc bằng cách cắt gốc, trồng trong đất khá ẩm, có tính axit vì cây có khả năng chịu kiềm thấp.
CÚC TÂM TƯ 
Tên khoa học: Calendula officinalis ... more
CÚC TÂM TƯ 
Tên khoa học: Calendula officinalis
Bộ Cúc, bộ hoa Cúc hay bộ Hướng dương: Asterales
Họ Cúc: Asteraceae
Chi Cúc xuxi: Calendula
Tên gọi khác: Cúc kim tiền, hoa xu xi 
Calendula officinalis được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. 
Cây cao tầm 0,6m ở tốc độ trung bình. Hoa nở từ tháng 6-11 và hạt chín từ tháng 8-11. Loài này đơn tính hoa riêng lẻ nhưng có thể thấy cả hoa đực và hoa cái trên cùng một cây, chúng được thụ phấn bởi Ong.
Thích hợp với đất nhẹ (cát), trung bình (mùn) và nặng (đất sét), thích đất thoát nước tốt và có thể phát triển trong đất nghèo dinh dưỡng. Cây có thể phát triển trong bóng râm (rừng cây nhẹ) hoặc không có bóng râm, thích đất ẩm.
Loài Cúc tâm tư đã được làm thuốc thảo dược, ẩm thực. Các cánh hoa có thể ăn được và có thể được sử dụng dưới dạng tươi trong món salad hoặc khô để tạo màu cho phô mai hoặc thay thế cho nghệ tây.
Người La Mã và Hy Lạp đã sử dụng Cúc tâm tư trong nhiều nghi lễ và các lễ rước bằng cách kết thành vòng hoa hoặc vương miện hoa đội lên đầu. Một trong những biệt danh của nó là "Maria's Gold" đề cập đến việc sử dụng các hoa của chúng trong các sự kiện Công giáo ở một số nước. Hoa cúc tâm tư là hoa linh thiêng ở Ấn Độ và đã được sử dụng để trang trí những bức tượng của vị thần Hindu ngay từ thời rất xa xưa.
Thài Lài Núi Lửa
Tên khoa học: Weldenia candida  ... more
Thài Lài Núi Lửa
Tên khoa học: Weldenia candida 
Bộ Thài lài: Commelinales
Họ Thài lài hay họ Rau trai: Commelinaceae
Chi: Weldenia
Weldenia candida được Schult.f. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1829. Cây được tìm thấy trên sườn của núi lửa Nevado de Toluca ở Mexico. 
Cây được coi là ngôi nhà trên núi cao vì mọc ở độ cao hơn 3000m trong rừng lá kim. Cây nở hoa trắng thẳng đứng, hình chén và nở cùng lúc với những cơn mưa đầu mùa hè. 
Cây phát triển rất sâu dưới lòng đất nên trong canh tác cây nên trồng trong chậu sâu gấp 3-4 lần so với chiều rộng của nó.
Kiều Hùng Hoa Tím
Tên khoa học: Calliandra purpurea ... more
Kiều Hùng Hoa Tím
Tên khoa học: Calliandra purpurea
Bộ Đậu: Fabales
Họ Đậu: Fabaceae
Chi Kiều hùng: Calliandra
Calliandra purpurea được (L.) Benth. miêu tả khoa học đầu tiên. 
Là cây bụi hoặc một cây nhỏ với nhiều thân cây mỏng và tán lá rậm rạp, nó thường mọc lên đến 2,5 mét nhưng đôi khi có thể đạt tới 5 mét cho hoa đỏ cánh mảnh như sợi chỉ tạo cảm giác mềm mại khi ngắm.
Cây được trồng rộng rãi để trang trí trong khu vườn, và cũng có thể được tỉa và phát triển như một hàng rào.
Phát triển tốt trong ánh nắng mặt trời đầy đủ cũng như trong bóng râm.